21/03/2017 14:15
Trước đó, như Báo Kon Tum đã đưa tin, ngày 13/3, trong quá trình đào móng làm nhà xuống độ sâu hơn 50cm, gia đình ông Nguyễn Tăng Trung (ở số nhà 58, đường Phạm Hồng Thái, phường Quang Trung, thành phố Kon Tum) đã phát hiện hài cốt liệt sĩ và báo cho cơ quan quân sự địa phương đến quy tập, cất bốc.
|
Cùng với hài cốt, lực lượng quy tập đã tìm thấy nhiều di vật như: Dép cao su, thắt lưng, nút áo bộ đội, hai chiếc ví da, băng đạn và đạn AK, mũ tai bèo, võng dù, trong đó có một bút máy Hồng Hà (ngoài bắc hay gọi là bút máy Kim tinh), trên thân có khắc tên: Nguyễn Ba - Nhi.
|
Theo đại tá Vũ Viết Hiền - nguyên Phó Chỉ huy trưởng, Tham mưu trưởng Bộ CHQS tỉnh, nguyên Trung đoàn trưởng Trung đoàn 28 (Sư đoàn 10, Quân đoàn 3), khi nghe thông tin Bộ CHQS tỉnh tìm thấy các hài cốt liệt sĩ ông đã phối hợp cùng Trung đoàn 28 và Ban Chính sách Sư đoàn 10 kiểm tra nghiên cứu hồ sơ lưu trữ tại đơn vị và liên hệ với một số cựu chiến binh Trung đoàn 28 đã từng chiến đấu trên chiến trường Kon Tum trong thời gian 1972. Qua đó, xác định các liệt sĩ thuộc Đại đội 8, Tiểu đoàn 2, Trung đoàn 28, hy sinh ngày 26/5/1972 trong trận đánh vào thị xã Kon Tum.
Trận đánh đó có 8 đồng chí hy sinh, trong đó có một đồng chí tên Nguyễn Đình Nhi có tên thường gọi là Nguyễn Bá Nhi.
Từ thông tin trên, Bộ CHQS tỉnh đang chỉ đạo cơ quan chuyên môn tiếp tục tìm kiếm thật kỹ tại hiện trường và phối hợp với Sư đoàn 10, Bộ CHQS và Sở LĐTB&XH các tỉnh xác minh 8 liệt sĩ trên đã có mộ ở nghĩa trang nào chưa để kiểm chứng, kết nối thông tin và tìm cách xác định danh tính cho các liệt sĩ.
Đồng thời, Bộ CHQS tỉnh phối hợp với Sở LĐTB&XH tỉnh lấy mẫu sinh phẩm giám định ADN phục vụ cho việc xác định danh tính liệt sĩ.
Danh sách 8 liệt sĩ hy sinh ngày 26/5/1972 trong trận đánh vào thị xã Kon Tum:
1. Liệt Sĩ: Lê Duy Trứng, sinh năm 1945
Quê quán: Nông trường Thiệu Sơn, tỉnh Thanh Hóa.
Nhập ngũ: tháng 2/ 1964, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Đại đội trưởng.
2. Liệt sĩ: Nguyễn Hữu Khấn (Khấu), sinh năm 1945
Quê quán: Thôn Lam Viễn, xã Viễn Thành, huyện Yên Thành, tỉnh Nghệ An
Nhập ngũ: tháng 5/1968, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Trung đội phó.
3. Liệt sĩ: Nguyễn Đình Nhi, sinh năm 1933
Quê quán: Ty kiến trúc, tỉnh Nghệ An
Nhập ngũ: tháng 4/1968, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Tiểu đội phó.
4. Liệt sĩ: Phan Văn Điện (Điệu), sinh năm 1948
Quê quán: Thôn Vạn Thọ, xã Xuân Phượng, huyện Xuân Thủy, tỉnh Nam Hà (nay là tỉnh Nam Định).
Nhập ngũ: tháng 4/1968, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Y tá.
5. Liệt sĩ: Nguyễn Danh Thắng, sinh năm 1951
Quê quán: Thôn Dương Lóa, xã Đại Đồng, huyện Tiên Sơn, tỉnh Hà Bắc (nay là huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh).
Nhập ngũ: tháng 12/1969, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Chiến sĩ.
6. Liệt sĩ: Trương Quang Hùng, sinh năm 1953
Quê quán: Thôn Hòa Bình, xã Quang Trung, thị xã Bắc Giang, tỉnh Hà Bắc (nay là thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang)
Nhập ngũ: tháng 1/1971, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Chiến sĩ.
7. Liệt sĩ: Vũ Đình Tiến (Tiếu), sinh năm 1953
Quê quán: Thôn Phú Thôn, xã Hoàng Thụ, huyện Ân Thi, tỉnh Hải Hưng (nay là tỉnh Hưng Yên)
Nhập ngũ: tháng 12/1970, thuộc đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3
Cấp bậc: Chiến sĩ.
8. Liệt sĩ: Đinh Văn Minh
Đơn vị C8, D2, E 28, F10, Quân đoàn 3.
Tin, ảnh: Trung Kiên